Sốt xuất huyết gây viêm cơ tim như thế nào?

Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm gây dịch do virus Dengue gây ra, nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời thì có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm hoặc tử vong. Hiện nay, ngày càng có nhiều báo cáo về những ca bệnh viêm cơ tim hậu sốt xuất huyết, gây ra những hậu quả tim mạch nặng nề cho bệnh nhân.

1. Sốt xuất huyết là gì ?

Sốt xuất huyết là một bệnh lý truyền nhiễm do bất kỳ loại nào trong số bốn Type huyết thanh của vi rút dengue DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4 gây ra, và con trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu là loài muỗi Aedes aegypti hoặc Aedes albopictus.

Sốt xuất huyết là bệnh lý xảy ra quanh năm nhưng thường xuất hiện vào mùa mưa. Đây là một bệnh lý nhiễm vi rút do muỗi truyền từ người sang người, lây lan nhanh chóng và là dịch bệnh lưu hành ở một số quốc gia với tỷ lệ cao.

2. Chẩn đoán sốt xuất huyết

2.1. Giai đoạn sốt (Ngày thứ 1 – 3)

Lâm sàng

  • Sốt cao đột ngột và liên tục.
  • Đau đầu, buồn nôn, chán ăn.
  • Da bị xung huyết.
  • Đau cơ, khớp, đau hai hố mắt.
  • Nghiệm pháp dây thắt thường dương tính.
  • Có thể có chảy máu chân răng, chảy máu mũi hoặc chấm xuất huyết dưới da.

Cận lâm sàng

  • Công thức máu: Hematocrit (HCT) kết quả bình thường. Số lượng tiểu cầu bình thường hoặc giảm (nhưng vẫn trên 100.000/mm3). Số lượng bạch cầu thường giảm trong giai đoạn sốt.

2.2. Giai đoạn nguy hiểm (Ngày thứ 3 – 7)

Lâm sàng

  • Còn sốt hoặc bắt đầu giảm sốt.
  • Đau bụng nhiều và liên tục, tăng cảm giác đau ở hạ sườn phải (gan).
  • Tổng trạng mệt mỏi, lừ đừ, vật vã, li bì.
  • Gan lớn trên 2 cm dưới bờ sườn.
  • Buồn nôn, nôn ói.
  • Biểu hiện thoát huyết tương :
  • Tràn dịch màng phổi, mô kẽ, tràn dịch màng bụng, phù nề 2 mí mắt.
  • Có thể dẫn đến sốc, tăng tình trạng vật vã, kích thích, bứt rứt hoặc li bì, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt kẹt, lạnh đầu chi, không đo được huyết áp, mạch khó bắt, nổi vân tím và tiểu ít.
  • Biểu hiện xuất huyết :
  • Xuất huyết dưới da : Rải rác các chấm xuất huyết ở tứ chi, bụng, mạn sườn…
  • Xuất huyết niêm mạc như chảy máu mũi, chảy máu chân răng, xuất huyết âm đạo, tiểu máu, nôn ra máu, đại tiện phân đen hoặc máu.
  • Xuất huyết nặng : Xuất huyết âm đạo nặng, xuất huyết tiêu hóa hoặc nội tạng, kèm theo biểu hiện sốc.

Cận lâm sàng

  • Công thức máu : Tình trạng cô đặc máu với Hematocrit (HCT) tăng trên 20%. Số lượng tiểu cầu có thể giảm dưới 100.000/mm3.
  • Sinh hóa máu : Men gan AST, ALT tăng.
  • Rối loạn chức năng đông máu.
  • X-quang hoặc siêu âm có thể phát hiện tràn dịch màng phổi, màng bụng.

2.3. Giai đoạn hồi phục (Ngày thứ 7 trở đi)

Lâm sàng

  • Bệnh nhân hết sốt, huyết động ổn.
  • Ăn uống được, thèm ăn.
  • Tổng trạng dần tốt lên.
  • Các ban xuất huyết hồi phục hoặc có thể gây ngứa ngoài da.
  • Nhịp tim chậm hoặc không đều.
  • Một số trường hợp có thể bị suy hô hấp do truyền dịch nhiều trước đó.

Cận lâm sàng

  • Công thức máu : Hematocrit (HCT) về lại bình thường. Số lượng tiểu cầu trở về bình thường. Số lượng bạch cầu thường tăng.
  • Sinh hóa máu : Men gan AST, ALT bắt đầu giảm dần.

3. Các biến chứng của sốt xuất huyết

Các biến chứng của sốt xuất huyết có thể kể đến như:

  • Sốc mất máu hoặc do bị thoát huyết tương kéo dài, có thể dẫn đến phù não hoặc hôn mê.
  • Viêm đường hô hấp hay viêm phổi, phù phổi do thoát huyết tương.
  • Xuất huyết não.
  • Tổn thương gan nặng, tổn thương thận cấp.
  • Viêm cơ tim, suy tim hoặc suy chức năng đa cơ quan.
  • Tình trạng mù đột ngột do xuất huyết tại võng mạc.
  • Sốt xuất huyết ở phụ nữ có thai có thể gây sẩy thai hoặc dọa sinh non.

4. Cảnh giác viêm cơ tim do sốt xuất huyết

Nhiễm virus là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm cơ tim cấp. Nhiều loại virus có thể ảnh hưởng đến cơ tim những loại virus phổ biến nhất ảnh hưởng đến cơ tim ở người lớn là Adenovirus. Các biến chứng tim trong bệnh sốt xuất huyết, trước đây được cho là rất hiếm, nay ngày càng xuất hiện trên lâm sàng nhiều hơn. Viêm cơ tim là biến chứng tim mạch thường gặp nhất trong bệnh sốt xuất huyết.

4.1. Dịch tễ học

Các biến chứng trên tim của bệnh sốt xuất huyết bao gồm tràn dịch màng ngoài tim, viêm cơ tim, block nhĩ thất, ngoại tâm thu và rung nhĩ. Tỷ lệ viêm cơ tim ở bệnh nhân sốt xuất huyết nhập viện là 11,28%. Tỷ lệ này cao hơn ở những bệnh nhân bị sốt xuất huyết có dấu hiệu cảnh báo và sốt xuất huyết nặng (46,6%), so với bệnh nhân sốt xuất huyết không có dấu hiệu cảnh báo (9,72%).

4.2. Cơ chế bệnh sinh

Cơ chế gây tổn thương cơ tim trong bệnh sốt xuất huyết có thể là sự giải phóng các chất trung gian gây viêm và/ hoặc tác động trực tiếp của vi rút Dengue lên các tế bào cơ tim, như đã thấy trong viêm cơ tim cấp tính do các vi rút khác gây ra.

4.3. Triệu chứng lâm sàng

Các triệu chứng của viêm cơ tim có thể chồng lấp với tình trạng sốt xuất huyết:

  • Sốt cao 39 – 41 độ C.
  • Đau cơ khớp, mệt mỏi toàn thân.
  • Chóng mặt, ngất xỉu.
  • Đau ngực.
  • Nhịp tim nhanh hoặc không đều (loạn nhịp tim).
  • Nghe tim: Tiếng tim mờ, ban đầu mờ tiếng T1, sau đó mờ cả T2. Có thể có tiếng ngựa phi, tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim.
  • Sưng chân, mắt cá chân và bàn chân.

4.4. Cận lâm sàng

  • Điện tâm đồ:
  • Rối loạn dẫn truyền nhĩ – thất: Block nhĩ thất độ I, II, III, rối loạn dẫn truyền trong thất hay block nhánh bó His.
  • Rối loạn nhịp tim: Nhịp tim thường nhanh, có khi nhịp chậm. Ngoại tâm thu, rung nhĩ và các rối loạn nhịp khác.
  • Sóng T dẹt, đoạn ST chênh lên hoặc chênh xuống, QRS biên độ thấp.
  • Siêu âm tim:
  • Vận động của thành tim giảm.
  • Các buồng tim giãn, giảm chức năng tâm thu và tâm trương thất trái.
  • Hở cơ năng các van tim do buồng tim giãn.
  • Có thể có hình ảnh cục máu đông ở thành tim.
  • Tràn dịch màng ngoài tim.
  • X-quang ngực thẳng:
  • Bóng tim to.
  • Ứ trệ tuần hoàn phổi.
  • Xét nghiệm máu:
  • Bạch cầu tăng.
  • Tốc độ máu lắng tăng.
  • Xét nghiệm chỉ số Dengue IgG, IgM, NS1 dương tính.

4.4. Biến chứng

Thông thường, viêm cơ tim tự khỏi hoặc sẽ hồi phục sau khi bệnh sốt xuất huyết được kiểm soát và không có biến chứng vĩnh viễn. Tuy nhiên, tình trạng sốt xuất huyết nặng kèm viêm cơ tim nặng có thể làm cơ tim bị tổn thương vĩnh viễn.

Các biến chứng tiềm ẩn của viêm cơ tim có thể bao gồm:

  • Suy tim: Biến chứng của sốt xuất huyết viêm cơ tim có thể làm tổn thương cơ tim, khiến nó không thể bơm máu tốt. Trong một số bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng, suy tim liên quan đến viêm cơ tim có thể yêu cầu thiết bị hỗ trợ tâm thất hoặc cấy ghép tim.
  • Nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ: Các cơ tim bị tổn thương do virus Dengue không thể bơm máu tốt, từ đó máu tích tụ trong tim làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Nhồi máu cơ tim có thể xảy ra nếu cục máu đông làm tắc nghẽn một trong các động mạch mạch vành. Đồng thời, đột quỵ có thể xảy ra nếu cục máu đông di chuyển đến và làm tắc động mạch não.
  • Nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim: Virus Dengue gây viêm cơ tim làm thay đổi nhịp đập của tim. Các rối loạn nhịp tim có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ.
  • Đột tử do tim: Một số rối loạn nhịp tim từ biến chứng viêm cơ tim nghiêm trọng có thể khiến tim ngừng đập đột ngột. Biến chứng này có thể gây tử vong nếu không được xử trí kịp thời.

Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm với các triệu chứng và biến chứng nguy hiểm, trong đó có viêm cơ tim. Việc chẩn đoán sớm cũng như điều trị hiệu quả tình trạng sốt xuất huyết sẽ góp phần hạn chế được các hậu quả nghiêm trọng nói chung và biến chứng viêm cơ tim nói riêng.