Từ trước đến nay, siêu âm màng phổi cùng với Xquang ngực là những phương pháp được thực hiện đầu tiên khi nghi ngờ bệnh nhân có tràn dịch màng phổi. Nhưng siêu âm màng phổi chỉ đơn thuần là giúp chúng ta tìm kiếm, đánh giá tràn dịch màng phổi hay còn phát hiện những bệnh lý nào khác nữa? Qua bài viết này, chúng ta sẽ hiểu thêm những lợi ích bất ngờ mà siêu âm màng phổi mang lại.
1. Màng phổi là gì?
Màng phổi là 1 màng mỏng bao quanh hai lá phổi. Màng phổi gồm có 2 lớp, được gọi là lá thành và lá tạng, giữa chúng gọi là khoang màng phổi, khoang này chứa 1 ít dịch sinh lý giúp cho sự hô hấp của chúng ta được dễ dàng. Bình thường màng phổi và lớp dịch mỏng này sẽ không quan sát được trên siêu âm. Chỉ khi nào có bệnh lý gây tràn dịch hoặc dày màng phổi thì chúng ta mới quan sát được.

2. Siêu âm màng phổi cần chuẩn bị những gì?
Máy siêu âm
Là loại máy siêu âm được trang bị 2 loại đầu dò: đầu dò cong có tần số từ 3-5MHz, đầu dò phằng có tần số từ 5-10MHz. Mỗi loại đầu dò có những ưu điểm bổ sung cho nhau giúp phát hiện, đánh giá các tổn thương chính xác hơn.
Bệnh nhân
Bệnh nhân được kéo áo cao lên hoặc tốt nhất là cởi bỏ áo ra để bộc lộ toàn bộ vùng ngực hai bên, giúp cho quá trình siêu âm được thuận lợi.
Bệnh nhân có thể được siêu âm ở tư thế nằm ngửa, nằm nghiêng, nằm sấp hoặc ngồi tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, bệnh lý cần tìm kiếm hoặc yêu cầu của bác sĩ.
3. Ưu nhược điểm của siêu âm màng phổi
Ưu điểm
An toàn cho người bệnh, không bị nhiễm tia xạ như chụp Xquang hoặc cắt lớp vi tính
Thời gian siêu âm nhanh, trung bình chỉ khoảng 5-10 phút
Giá thành rẻ, có thể thực hiện thăm khám nhiều lần trong ngày
Máy siêu âm có thể di chuyển dễ dàng, tiện lợi phục vụ những người bệnh già yếu, có bệnh nặng. Hiện nay có loại máy siêu âm cầm tay nhỏ gọn, có thể mang đi tới bất cứ đâu
Nhược điểm
Độ sắc nét của hình ảnh thu được phụ thuộc vào chất lượng của máy siêu âm và đầu dò.
Một số bệnh lý có thể khó phát hiện do bị che lấp bởi xương sườn hoặc do bác sĩ làm siêu âm chưa có kinh nghiệm.

4. Siêu âm màng phổi có thể phát hiện được những bệnh lý nào?
Tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổi là xuất hiện dịch bệnh lý giữa 2 lá màng phổi. Siêu âm là công cụ rất nhạy, phát hiện được ngay cả với lượng dịch rất ít, chỉ khoảng vài chục mililit. Có rất nhiều nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi như: viêm phổi- màng phổi, lao màng phổi, suy tim, xơ gan, suy thận, chấn thương ngực,…Mỗi bệnh lý sẽ dẫn đến những kiểu tràn dịch khác nhau. Siêu âm màng phổi không những giúp đánh giá số lượng, ước lượng thể tích dịch mà còn phát hiện tính chất dịch là dịch trong hay có máu,…
Ngoài ra, siêu âm cũng là công cụ hướng dẫn các bác sĩ chọc hút dịch màng phổi với các trường hợp tràn dịch nhiều, vừa giúp chẩn đoán bệnh vừa giúp giải quyết tình trạng khó thở cho bệnh nhân.

Tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi là khi có khí nằm trong khoang giữa 2 lá màng phổi, đây là 1 tình trạng cấp cứu. Bình thường trong khoang màng phổi không có khí. Khi màng phổi bị rách, đa phần là do chấn thương, sẽ có khí từ bên ngoài môi trường hoặc từ trong phổi lọt vào khoang màng phổi. Trong quá trình thực hiện siêu âm tìm tràn khí màng phổi, người bệnh được đặt ở tư thế nằm ngửa, bác sĩ sẽ đặt đầu dò vào vùng cao nhất của thành ngực trước, thường là khoang liên sườn 2-3 đường giữa đòn là nơi mà khí thường tập trung ở đó. Siêu âm màng phổi đã được chứng minh là công cụ rất hữu ích, có khả năng phát hiện rất tốt tràn khí màng phổi, đặc biệt là những trường hợp không rõ ràng trên Xquang hoặc những bệnh nhân chấn thương nặng, không thể thực hiện chụp Xquang được. Ngoài ra, trong trường hợp chấn thương, siêu âm còn giúp phát hiện nhiều tổn thương khác như: tràn dịch, tràn máu màng phổi, gãy xương sườn,…
U màng phổi
U màng phổi là bệnh lý khá hiếm gặp, là tình trạng dày thành khối của màng phổi. Bệnh lý này hay xảy ra ở những người có tiếp xúc nhiều với khói bụi, đặc biệt là bụi than, amiăng,…Người bệnh thường đến khám với triệu chứng đau ngực tại vị trí có u. Siêu âm màng phổi giúp phát hiện rất tốt các trường hợp u màng phổi sát thành ngực. Ngoài ra siêu âm cũng hướng dẫn các bác sĩ sinh thiết đúng vào vị trí khối u, giúp cho chẩn đoán bản chất khối u một cách chính xác nhất.